Quá trình khuéch tán khí qua màng phê nang mao mach là quá trình thu döng, dwa trên sv chênh phân áp khí giü'a phé nang và mao mach Nhièu yêu tó ånh huðng dên quá trình trao dôi khí DI-CO thi4'C chát là két quå cùa 2 quá trình: khuéch tán khí qua màng phê nang mao mach và két hqp khí vði hemoglobin Trong quá trình trao đổi khí ở phổi, loại khí nào sẽ khuếch tán từ tế bào vào máu ? Xem đáp án » 13/09/2022 253 Xem thêm các câu hỏi khác » Do vi khuẩn, sự thay đổi về thời tiết, môi trường, khí hậu hay sự xuất hiện của mầm bệnh, hệ hô hấp của chúng ta dễ dàng suy yếu và có thể mắc phải nhiều bệnh lý nguy hiểm như liên quan đến bộ phận này như viêm phế quản cấp, viêm phổi do các loại vi khuẩn - Phổi bò sát lớn hơn phổi lưỡng cư, cấu tạo nhiều phế nang hơn. - Phổi của chim và thú rất phát triển và có rất nhiều phế nang nên bề mặt trao đổi khí rất lớn. Riêng chim có thêm hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi; Bạn đang xem: Trao đổi chất bằng hệ thống khí là hình thức hô hấp của. II. BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ. - bàn bạc khí là quy trình sinh học nhưng mà theo đó những khí dịch chuyển thụ động vì sự khuếch tán qua bề mặt. Thông thường, bề mặt này là - hoặc chứa - một màng Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp .trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào đc chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào . còn trao đổi khí ở tế bào thì : oxi từ hồng cầu ->tế ASUudA0. Áp suất được gây ra bởi tác động của phân tử chuyển động chống lại bề mặt, do đó, áp lực của khí tác động lên bề mặt của đường hô hấp và các phế nang cũng tỷ lệ thuận với lực tác động mà tất cả các phân tử khí ở bề mặt ngoài. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Sau khi các phế nang alveoli được thông khí phổi, bước tiếp theo của quá trình hô hấp là sự trao đổi khuếch tán khí O2 từ phế nang vào trong máu phổi và sự khuếch tán khí CO2 theo hướng ngước lại là đi từ máu tới các phế nang. Quá trình khuếch tán chỉ đơn giản là sự khuếch tán qua lại 1 cách ngẫu nhiên giữa các phân tử khí khi qua màng hô hấp và dịch liền kề. Tuy nhiên trong sinh lý hô hấp ta không những quan tâm tới cơ chế cơ bản của sự khuếch tán mà còn là tốc độ nó xảy ra, đòi hỏi cần sự hiểu biết rất nhiều về vật lý của sự khuếch tán trao đổi khí. Cơ sở phân tử của khuếch tán khí Tất cả các khí tập trung trong sinh lý học hô hấp là các phân tử có sự chuyển động tự do qua lại trong quá trình khuếch tán. Điều này cũng đúng với chất khí hoà tan trong chất lỏng và mô trong cơ thể. Trong quá trình khuếch tán cần phải được cung cấp năng lượng, nguồn năng lượng này được cung cấp bởi sự chuyển động động học các phân tửchú ý khi ở nhiệt độ không tuyệt đối sự chuyển động của các phân tử sẽ không còn. Đối với 1 số phân tử mà không có sự gắn bó với các phận tử khác nghĩa là có sự chuyển động tuyến tính tốc độ cao thì chúng sẽ tấn công các phân tử khác, sau đó chúng nảy đến các vị trí khác và tiếp tục di chuyển và lại tiếp tục tới tấn công các phân tử khác như vậy nữa. Bằng cách này mà các phân tử chuyển động 1 cách nhanh chóng và ngẫu nhiên! tưởng tượng tới sự chuyển động của các quả bi-a trên bàn bi-a D. Khuếch tán thực của dòng khí trong chuyển động 1 chiều - kết quả của Gradient nồng độ Nếu có 1 buồng khí hay 1 dung dịch có nồng độ cao của 1 chất khí đặc biệt tại 1 đầu của 1 buồng và nồng độ thấp tại 1 đầu kết thúc như thể hiện trong hình thì sự khuếch tán thực của chất khí là đi từ vùng có nồng độ tới vùng có nồng độ thấp. Lý do rõ ràng các phân tử ở đầu A của buồng và ngược lại. Do đó tốc độ khuếch tán của 1 trong 2 hướng là có sự cân đối khác nhau được biểu hiện bằng hình mũi tên trong hình. Hình. Sự khuếch tán oxy từ đầu này sang đầu kia của buồng. Sự khác biệt giữa độ dài của các mũi tên thể hiện sự khuếch tán ròng Áp lực của 1 chất khí trong hỗn hợp các chất khí - Áp xuất riêng phần của từng chất khí Áp suất được gây ra bởi nhiều tác động của các phân tử chuyển động chống lại một bề mặt, do đó, áp lực của một chất khí tác động lên bề mặt của đường hô hấp và các phế nang cũng tỷ lệ thuận với lực tác động mà tất cả các phân tử khí ở bề mặt ngoài. Điều này có nghĩa rằng áp lực là tỷ lệ thuận với nồng độ chất khí. Trong sinh lý hô hấp với các chất khí của sự hô hấp như O2, CO2 và N2 thì tỷ lệ khuếch tán của mỗi của các loại khí là tỷ lệ thuận áp lực gây ra bởi khí đó một mình, mà được gọi là áp suất riêng phần của khí phân áp. Khái niệm về áp suất riêng phần có thể được giải thích như sau Trong không khí khi ta coi có 79% là Nito và 21% là O2, với áp xuất của không khí là 760mmHg mà lại có áp lực mà mỗi loại khí góp phần vào việc tổng áp lực tỷ lệ thuận với nồng độ của nó nên 79% của 760mmHg được tạo bởi N2 600mmHg và 21% của 760mmHg được tạo bởi O2 160mmHg. Như vậy áp xuất riêng phần của từng chất khí là áp xuất riêng rẽ của các khí trong hỗn hợp khí được tạo bởi tổng của PO2, PN2, PCO2, và các chất khí khác. Áp lực của khí hoà tan trong nước và mô Khí hoà tan trong nước hoặc mô trong cơ thể cũng gây áp lực và các phân tử khí hòa tan được di chuyển ngẫu nhiên và có động năng. Hơn nữa, khi các khí hòa tan trong chất lỏng gặp một mặt như màng của một tế bào, nó cũng tác động áp xuất riêng phần của mình lên mặt đó. Những áp lực một phần các khí hoà tan riêng biệt được tạo giống như những áp lực riêng phần trong không khí- Nó gồm PO2, PCO2, PN2 và các chất khí khác. Những yếu tố quyết định áp suất riêng phần của một khí hoà tan trong 1 chất dịch Áp xuất riêng phần của 1 chất khí cũng như trong dung dịch đươc xác định không chỉ bởi nồng độ của nó mà còn được xác định bởi hệ số hoà tan của chất khí đó solubility coefcient, đặc biệt là CO2 ,được các phân tử nước hút lại trong khi các loại phân tử khác thì bị đẩy lùi nên phân tử đó tan ra và sẽ không tạo nhiều áp xuất trong dung dịch và ngược lại các phân tử khác bị nước đẩy ra và sẽ tạo nhiều áp xuất trong dung dịch. Mối quan hệ này được thể hiện bằng quy luật Henry Partial pressure = Concentration of dissolved gas/Solubility coeff icient Với Partial pressure áp xuất riêng phần. Concentration of dissolved gas nồng độ chất khí. Solubility coefficient hệ số hoà tan. Chú ý áp xuất riêng phần được tính bằng áp xuất khí quyển atm. Ta có hệ số hoà tan của 1 số chất Oxygen Carbon dioxide Carbon monoxide Nitrogen Helium Từ bảng trên ta thấy CO2 có hệ số hoà tan gấp khoảng 20 lần O2, do đó áp suất riêng phần của CO2 đối với một nồng độ nhất định là ít hơn 1/20 lần so với O2. Sự khuếch tán của các khí giữa các pha khí trong phế nang và các giai đoạn hoà tan trong máu phổi Áp xuất riêng phần của mỗi khí trong phế nang có xu hướng ép các phân tử khí đó vào máu mao mạch của phế nang và ngược lại áp xuất riêng phần của mỗi khí trong máu mao mạch của phế nang có xu hướng đẩy các phân tử này vào trong phế nang. Nên tỷ lệ các phân tử khí được khuếch tán tỷ lệ thuận với áp xuất riêng phần mỗi khí. Nhưng sự chuyển động 1 chiều của khuếch tán thực của các phân tử khí có xảy ra? Để giải thích điều này, đó là sự khác nhau giữa 2 áp xuất riêng phần, ví dụ ở phế nang có áp xuất riêng phần O2 lớn hơn áp xuất riêng phần của O2 trong mao mạch máu của phế nang nên O2 sẽ đi từ phế nang sang mao mạch và ngược lại đối với CO2. Trao đổi khí là quá trình sinh học mà theo đó các khí di chuyển thụ động bởi sự khuếch tán qua bề mặt. Vậy cụ thể Trao đổi khí ở phổi là quá trình? ra sao mời độc giả theo dõi nội dung bài viết sau của Luật Hoàng hỏiTrao đổi khí ở phổi là quá trình? đổi khí ở phổi là sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào đổi CO2 từ máu vào không khí ở phế đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào không khí ở phế nang và của CO2 từ không khí ở phế nang vào đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế án đúng đổi khí ở phổi là quá trình trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế nang, cụ thể khi nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu và nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang. Lý giải việc chọn đáp án D là đáp án đúng do– Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.– Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí ở phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang. Cụ thể+ Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.+ Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.– Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.– Bên cạnh đó quá trình trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào đc chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí ở tế bào thì oxi từ hồng cầu -> tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic -> mao mạch. Trao đổi khí tại phổi là bước thứ hai trong quá trình hô hấp, sau khi hệ thống cơ học hô hấp đã thực hiện nhiệm vụ thông khí phế nang. Đây cũng là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình hô hấp, là mục đích của sự thông khí tại phổi. 1. Thành phần và phân áp khí - Khí quyển pO2= 159 mmHg; pCO2= 0,3 mmHg; pN2= 600 mmHg. - Ở khí quản pO2= 149 mmHg; pCO2=0,3 mmHg; pN2= 564 mmHg; pH2O=47 mmHg do có sự làm ẩm của mũi và hầu. - Khi mới đến phế nang pO2= 100 mmHg; pCO2= 40 mmHg; pN2=573 mmHg; pH2O=47 mmHg. Có sự khác biệt đó là do + Sau khi lấp đầy khoảng chết, lượng thông khí phế nang chỉ còn lại 280 khí đó còn phải hòa lẫn với khí cũ trong phổi khí cặn làm pO2 giảm, pCO2 tăng. + Phế nang làm việc liên tục, sinh thêm CO2 từ thì hô hấp trước. Ở máu tĩnh mạch chuyển tiếp tại phế nang có pO2= 40 mmHg; pCO2= 46 mmHg; pN2= 573 mmHg; pH2O=47 mmHg. Do có sự chênh lệch về phân áp khí ở phế nang và mao mạch nên khí sẽ khuếch tán qua lại giữa phế nang- mao mạch để đạt sự cân bằng. 2. Màng phế nang mao mạch Màng phế nang- mao mạch Màng phế nang- mao mạch bao gồm tất cả các lớp và khoảng không gian mà khí phải đi qua trong quá trình khuếch tán khí giữa máu và phế nang. Thành phần, thứ tự các lớp của màng được thể hiện trong hình trên. Nhìn chung, màng phế nang- mao mạch có độ dày không đáng kể trung bình 0,6 µm, nên trong điều kiện sinh lý bình thường, khí khuếch tán qua màng rất nhanh. 3. Sự trao đổi khí tại phổi - Sự trao đổi khí tại phổi theo cơ chế khuếch tán thụ động. - Các yếu tố ảnh hưởng lên vận tốc khuếch tán Với + ΔP chênh lệch áp suất hai bên màng. + S chỉ số hòa tan của khí trong nước. + A diện tích tiếp xúc. + d khoảng cách khuếch tán. + MW trọng lượng phân tử. => Một số trường hợp thay đổi tác động lên khả năng trao đổi khí môi trường thiếu oxy thay đổi ΔP, cắt phổi giảm A, phù nề tăng d. - Trong điều kiện sinh lý bình thường, sự trao đổi khí giữa máu và mao mạch xảy ra rất nhanh chỉ 0,25 s là sự trao đổi khí đã xảy ra gần như hoàn toàn, trong khi thời gian máu chảy qua mạch là 0,75 s => thích ứng được khi máu chảy nhanh hơn qua mạch như khi vận động gắng sức. - Sự xứng hợp giữa thông khí và tưới máu + Máu không đến nơi nào có thông khí kém nơi nào có PO2 phế nang thấp, mao mạch phế nang sẽ co lại. + Khí không đến nơi nào có tưới máu kém nơi nào có PCO2 phế nang thấp, các tiểu phế quản co lại. Tỉ lệ xứng hợp tốt nhất là 1. Tỉ lệ chung là VA/ Q = 0,8 . - Ở người bình thường có các tình trạng sau + Ở đỉnh phổi có khoảng chết sinh lý do khí tập trung nhiều, trong khí tưới máu giảm VA/ Q = 2,4 + Ở đáy phổi có shunt sinh lý do thông khí ít hơn tưới máu VA/ Q = 0,5 . - Các tình trạng bệnh lý, hút thuốc lâu ngày,... cũng gây nên tình trạng bất xứng giữa thông khí và tưới máu. Suy hô hấp có thể xảy ra do vừa có khoảng chết sinh lý vừa có shunt sinh lý, hiệu quả hô hấp có thể giảm đến 10 lần. Tài liệu tham khảo - Sinh lý học y khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Y học. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí trong phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí trong phế nang. Hãy cùng tìm hiểu quy trình đổi gas trong bài viết dưới đây của Luật Minh Khuê. Mục lục1. Thế nào là trao đổi khí ở phổi?2. bản chất trao đổi khí ở phổi3. Bài tập trao đổi khí ở Tóm tắt lý Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 sinh học lớp 84. Trao đổi khí ở phổi thú và lưỡng Trao đổi khí ở phổi động vật có Trao đổi khí ở phổi lưỡng cư 1. Thế nào là trao đổi khí ở phổi? Trao đổi khí ở phổi là quá trình trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế nang, đặc biệt khi nồng độ O2 trong không khí cao. . Máu phế nang cao hơn máu phế nang nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu, nồng độ CO2 máu mao mạch cao hơn khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. – Các chất khí trao đổi ở phổi và tế bào được khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Bạn đang xem bài viết Trao đổi khí ở phổi là một quá trình? Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang. Đặc biệt Nồng độ O2 trong khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu. Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. – Trao đổi khí ở tế bào là sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào C02 từ tế bào vào máu. – Không chỉ vậy, trong quá trình trao đổi khí ở phổi, oxi từ hồng cầu được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành khí cacbonic rồi trở lại hồng cầu, còn sự trao đổi khí ở tế bào là oxi từ hồng cầu -> tế bào. trong các mô cơ thể chuyển đổi thành carbon dioxide -> mao mạch. 2. bản chất trao đổi khí ở phổi Trao đổi khí ở phổi thực chất là hô hấp ngoài vì Hô hấp bên ngoài cho thấy Thông gió trong phổi thở + Trao đổi khí ở phổi O2 khuếch tán từ phế nang vào máu để về tim, O2 khuếch tán từ máu vào phế nang để ra ngoài khí quản Trao đổi khí ở phổi có tất cả các tính năng của hô hấp bên ngoài Các chất khí được trao đổi ở phổi và tế bào theo cơ chế khuếch tán từ vùng có nồng độ cao đến vùng có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ khí phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào khí phế nang. Đặc biệt Nồng độ O2 trong khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu. Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. Trao đổi khí ở tế bào liên quan đến sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào CO2 từ tế bào vào máu. Không chỉ vậy, trong quá trình trao đổi khí ở phổi, oxi từ hồng cầu được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành khí cacbonic rồi trở lại hồng cầu, còn sự trao đổi khí ở tế bào là oxi từ hồng cầu → tế bào tế bào trong các mô cơ thể chuyển đổi thành carbon dioxide → mao mạch. 3. Bài tập trao đổi khí ở phổi Tóm tắt lý thuyết Thông khí ở phổi Không khí trong phổi cần được thay đổi liên tục để có đủ O2 cung cấp máu cho các tế bào một cách liên tục. Hít vào và thở ra nhịp nhàng để tạo điều kiện thông khí cho phổi. – Mỗi 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là 1 động tác hô hấp. Số cử động hô hấp trong 1 phút là nhịp hô hấp. – Việc hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp. Trao đổi khí ở phổi và tế bào – Nhờ các thiết bị chuyên dụng, hiện nay người ta có thể đo nhanh và chính xác tỷ lệ các chất khí trong không khí hít vào và thở ra. – Các chất khí trao đổi ở phổi và tế bào được khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 sinh học lớp 8 Bài 1 trang 70 SGK Sinh học 8 Trình bày ngắn gọn quá trình hô hấp ở cơ thể người. Đáp án và hướng dẫn giải bài 1 Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ khí phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào khí phế nang. Trao đổi khí nội bào bao gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào CO2 từ tế bào vào máu. Bài 2 trang 70 SGK Sinh học Hô hấp ở người và thỏ có gì giống và khác nhau? Đáp án và hướng dẫn giải bài 2 So sánh hô hấp ở người và thỏ Như nhau Cũng bao gồm các giai đoạn thông khí phổi, trao đổi khí phổi và trao đổi khí tế bào. – Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào cũng theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Khác biệt – Ở thỏ, sự thông khí ở phổi chủ yếu nhờ hoạt động của cơ hoành và lồng ngực do bị ép giữa hai chi trước nên không nở ra hai bên. Ở người, sự thông khí ở phổi là nhờ các cơ phối hợp nhiều hơn và lồng ngực hai bên nở ra. Bài 3 trang 70 SGK Ngữ văn lớp 8 Khi làm việc nặng hoặc chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng lên, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể thay đổi như thế nào để phục vụ nhu cầu đó? Đáp án và hướng dẫn giải bài 3 – Khi làm việc nặng nhọc hoặc chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng lên, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể thay đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp thở nhanh vừa tăng khả năng hô hấp. thở thở sâu hơn. Bài 4 trang 70 SGK ngữ văn lớp 8 Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của bạn trong 1 phút lúc bình thường thở đều và sau khi chạy tại chỗ 1 phút thở mạnh. Nhận xét kết quả và giải thích. Đáp án và hướng dẫn giải bài 4 – Nhận xét kết quả học sinh tự làm. – giải thích khi hoạt động, nhu cầu O2 của cơ thể tăng nên nhịp thở tăng để đáp ứng nhu cầu O2 của cơ thể. 4. Trao đổi khí ở phổi thú và lưỡng cư Trao đổi khí ở phổi động vật có vú Các bộ trao đổi khí ở động vật có vú được hình thành trong phổi, giống như ở hầu hết các động vật lục địa lớn hơn. Trao đổi khí xảy ra trong các túi chứa đầy không khí được gọi là phế nang phế nang, nơi có một màng rất mỏng được gọi là hàng rào máu-không khí ngăn cách máu trong các mao mạch phế nang ở thành phế nang. từ không khí phế nang trong túi. Trao đổi khí ở phổi lưỡng cư Động vật lưỡng cư có ba bộ phận chính liên quan đến trao đổi khí phổi, da và mang, có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc trong nhiều tổ hợp khác nhau. Tầm quan trọng tương đối của các cấu trúc này thay đổi theo độ tuổi, môi trường và loài lưỡng cư. Da của động vật lưỡng cư và ấu trùng của chúng được tăng cường mạch máu, dẫn đến quá trình trao đổi khí tương đối hiệu quả khi da ẩm. Ấu trùng của động vật lưỡng cư, chẳng hạn như Nòng nọc ếch trước biến thái, cũng có mang bên ngoài. Các mang được hấp thụ vào cơ thể trong quá trình biến thái hoàn toàn, sau đó phổi đảm nhận chức năng này. Phổi thường đơn giản hơn so với các động vật có xương sống trên cạn khác, ít nội tạng hơn và phế nang lớn hơn; tuy nhiên, cóc sống trên mặt đất nhiều hơn, có bề mặt phế nang lớn hơn với phổi phát triển hơn. Để tăng tốc độ trao đổi khí bằng cách khuếch tán, động vật lưỡng cư duy trì nồng độ gradient trên bề mặt hô hấp bằng cách sử dụng một quá trình gọi là “bơm miệng”. của miệng được vận chuyển theo kiểu “bơm”, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. tương tự trên là tất cả thông tin Trao đổi khí ở phổi là quá trình nào? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến Quý vị chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề nêu trên hoặc vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được tư vấn. tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài để kịp thời hỗ trợ, tư vấn mọi thắc mắc. Nếu cần báo giá dịch vụ pháp lý, bạn có thể gửi yêu cầu báo giá phí dịch vụ tới địa chỉ email [email protected] để nhận thông tin sớm nhất! Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý vị! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn! Nguồn Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục Tổng hợp Bạn thấy bài viết Trao đổi khí ở phổi là quá trình? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Trao đổi khí ở phổi là quá trình? bên dưới để OPEN EDUCATION VIETNAM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của OPEN EDUCATION VIETNAM Nhớ để nguồn bài viết này Trao đổi khí ở phổi là quá trình? của website Chuyên mục Văn học a/. Sự trao đổi khí ở phổiSự trao đổi khí ở phổiNồng độ õy trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch O xy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CÒ2 khuyếch tán từ máu vào phế trao đổi khí được diễn ra trên bề mặt hô hấp. Ở người có khoảng 700 triệu phế bào với diện tích chung là 120m2 ở nữ và 130m2 ở nam. Lớp mô bì của phế bào rất mỏng khoảng 0,007 mm 0,7µm. Diện tích chung của mao mạch tiếp xúc với phế bào rất lớn, khoảng 6000 m2. Ở phổi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa phế nang và máu qua màng phế nang và màng mao mạch bao quanh phế phân tích thành phần khí, người ta xác định được phân áp áp suất riêng của O2 và CO2 của không khí trong phế nang và trong máu tĩnh mạch đến phổi, trong máu động mạch đến mô và trong áp O2 trong phế nang cao hơn trong mao mạch phổi nên theo quy luật khuêch tán thẩm thấu, O2 hoà tan trong lớp thành ẩm ướt của phế nang được khuếch tán qua lớp biểu mô và thành mao mạch phổi để vào máu. Còn phân áp CO2 trong mao mạch phổi lại cao hơn trong phế nang, nên CO2 khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang. Sau khi vào mao mạch, O2 kết hợp với Hb, biến máu từ đỏ thẫm nghèo O2 thành máu đỏ tươi giàu O2 để vận chuyển về tim, rồi từ đó đến các bộ phận cơ độ khuếch tán của CO2 nhanh gấp 25 lần so với phổi, do áp suất CO2 thấp nên KHCO3 giải phóng thành H2CO3 ; H2CO3 bị thuỷ phân thành H2O và với sự thuỷ phân nhanh của HbCO2, CO2 cùng hơi nước khuếch tán ra ngoài phế nang và cuối cùng được thoát ra trao đổi khí ở tế bàoNồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế OXy Khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra ngoài. Hai chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình ôxi hoá các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến khí khuyếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ qui định chiều di chuyển của chất bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi giàu O2 thành máu đỏ thẫm giàu CO2, theo tĩnh mạch về áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuyếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- , HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3 Ôn tập môn Sinh học lớp 8So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào1. Trao đổi khí là gì? 2. Trao đổi khí ở phổi3. Trao đổi khí ở tế bàoCâu hỏi So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bàoTrả lời Giống nhau Các chất khí trao đổi đều theo cơ chế khuếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Khác nhau Trao đổi khí ở phổi Nồng độ Oxy trong phế nang cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.→ Oxy khuếch tán từ phế nang vào máu và CO khuếch tán từ máu vào phế nang. Trao đổi khí ở tế bào Nồng độ Oxy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.→ Oxy khuếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuếch tán từ tế bào vào Trao đổi khí là gì?Trao đổi khí là quá trình sinh học mà theo đó các khí di chuyển thụ động bởi sự khuếch tán qua bề mặt. Thông thường, bề mặt này là - hoặc chứa - một màng sinh học tạo thành ranh giới giữa một sinh vật và môi trường ngoại bào của khí liên tục được tiêu thụ và sản sinh ra bởi các phản ứng tế bào và chuyển hóa ở hầu hết sinh vật, vì vậy cần có một hệ thống trao đổi khí hiệu quả giữa các tế bào và môi trường bên ngoài. Các sinh vật nhỏ, đặc biệt là động vật đơn bào, chẳng hạn như vi khuẩn và động vật nguyên sinh, có tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích cao. Ở những sinh vật này, màng trao đổi khí thường là màng tế bào. Một số sinh vật đa bào nhỏ, như giun dẹp, cũng có thể thực hiện trao đổi khí đầy đủ qua da hoặc lớp biểu bì bao quanh cơ thể của chúng. Tuy nhiên, ở hầu hết các sinh vật lớn hơn, có tỷ lệ diện tích bề mặt nhỏ và khối lượng nhỏ, các cấu trúc đặc biệt có bề mặt phức tạp như mang, phế thải phổi và mesophyll xốp cung cấp diện tích lớn cần thiết cho việc trao đổi khí hiệu quả. Những bề mặt phức tạp này đôi khi có thể được xâm nhập vào cơ thể của sinh vật. Đây là trường hợp các phế nang tạo thành bề mặt bên trong của phổi động vật có vú, mesophyll xốp, được tìm thấy bên trong lá của một số loại thực vật, hoặc mang của những con nhuyễn thể có chúng, được tìm thấy trong lớp vỏ của chúng. 2. Trao đổi khí ở phổiNhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí phế trao đổi khí được diễn ra trên bề mặt hô hấp. Ở người có khoảng 700 triệu phế bào với diện tích chung là 120m2 ở nữ và 130m2 ở nam. Lớp mô bì của phế bào rất mỏng khoảng 0,007 mm 0,7µm. Diện tích chung của mao mạch tiếp xúc với phế bào rất lớn, khoảng 6000 đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của CO2 từ tế bào vào máu. Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí ở tế bào thì oxi từ hồng cầu →tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic →mao mạch3. Trao đổi khí ở tế bàoNồng độ Oxy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế bào cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.→ OXy Khuếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuếch tán từ tế bào vào tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình Oxy hóa các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến mô. chất khí khuếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ quy định chiều di chuyển của chất bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi giàu O2 thành máu đỏ thẫm giàu CO2, theo tĩnh mạch về áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3-, HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3Sự trao đổi khí ở tế bào cung cấp ôxi cho tế bào hô hấp và loại CO2 khỏi tế bào-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Sinh học lớp 8, Giải Vở BT Sinh Học 8, Giải bài tập Sinh học 8, Tài liệu học tập lớp 8, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 8 và đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.

sự trao đổi khí ở phổi