A. Lý thuyết I. ADN 1. Cấu trúc a, Cấu trúc hóa học - ADN (axit đêôxiribônuclêic) là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P - ADN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân của ADN là các Nuclêôtit thuộc các loại A, T, G, X. Từ 4 loại đơn phân này tạo nên tính đa dạng và đặc thù cho ADN. Trang web hướng dẫn về Soạn văn, Soạn bài cấp 2, cấp 3, giải bài tập và để học tốt Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh TÌM KIẾM. Toán. Lý thuyết môn Vật L Câu 1: Điều đúng khi nói về đặc điểm cấu tạo của phân tử ARN là: A. Cấu tạo 2 mạch xoắn song song B. Cấu tạo bằng 2 mạch thẳng C. Kích thước và khối lượng nhỏ hơn so với phân tử ADN D. Gồm có 4 loại đơn phân là A, T, G, X Câu 2: Đặc điểm khác biệt của ARN so với phân tử ADN là: A. Đại phân tử B. Có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân 1. Cấu tạo hóa học của phân tử ADN * Cấu tạo hóa học của phân tử ADN - ADN (axit deoxiribonucleic) là một axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P * Đặc điểm: + Đại phân tử. + Có kích thước lớn. + Khối lượng lớn: hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon. Explore scientific discoveries alongside their discoverers. This educational biography of Charles Darwin and Alfred Russel Wallace tells the story of two ind 4. Một số bài tập trắc nghiệm về gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN. Câu 1: Mã di truyền: A. Là quy tắc tương ứng giữa trình tự Nu và các aa. B. Là trình tự axit amin của Pr. C. Là trình tự các Nu của gen. D. Là tập hợp gen của tế bào. Đáp án: C. Câu 2: Quá trình xtJ9RE3. TỔNG HỢP CÂU HỎI LÍ THUYẾT VỀ ADN VÀ GEN MÔN SINH HỌC 9 Câu 1 Trình bày cấu trúc và chức năng của ADN. Hướng dẫn trả lời ADN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ADN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại T và có kích thước bé. ADN gồm 2 mạch pôlinuclêôtit chạy song song ngược chiều, xoắn đều theo chiều từ trái sang phải. Chiều rộng của chuỗi xoắn kép bằng 20Â, mỗi chu kỳ xoắn có 10 cặp nuclêôtit có chiều cao 34A. Hai mạch của ADN liên kết bổ sung với nhau. A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với bằng 3 liên kết hiđrô. ADN có kích thước và khối lượng lớn. ADN có tính đa dạng và đặc trưng cho loài. ADN có chức năng lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Câu 2 Trình bày cấu trúc và chức năng của ARN. Hướng dẫn trả lời ARN là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N, p. ARN là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, Ư, G, X. Trong 4 loại nuclêôtit thì 2 loại A và G có kích thước lớn. Hai loại u và có kích thước bé. ARN chỉ có 1 mạch pôlinuclêôtit. ARN có kích thước và khối lượng lớn. Có nhiều loại ARN với cấu tạo và chức năng khác nhau. + ARN thông tin ARNm Có chức năng mang thông tin để tổng hợp prôtêin. + ARN vận chuyển ARNt Có chức năng vận chuyển axit amin. + ARN ribôxôm ARNr có chức năng cấu trúc nên ribôxôm. Câu 3 So sánh quá trình nhân đôi ADN với quá trình sao mã. Hướng dẫn trả lời Giống nhau Đều được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của phân tử ADN dưới tác dụng của các enzim. Đều xảy ra ở kì trung gian, lúc NST ờ dạng sợi mảnh. Đều có hiện tượng 2 mạch đơn ADN tách nhau ra. Đều diễn ra sự liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung. Khác nhau Quá trình tự nhân đôi ADN Quá trình tổng họp ARN – Xảy ra trên toàn bộ phân tử ADN. – Cả 2 mạch của ADN đều làm mạch khuôn để tổng hợp nên mạch mới. – Nguyên liệu dùng để tổng hợp mạch mới là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X – Mạch mới được tổng hợp sẽ liên kết với mạch khuôn của ADN mẹ để tạo thành phân tử ADN con. – Mỗi lần nhân đôi tạo ra 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ. – Tổng hợp dựa trên 3 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc khuôn mẫu và nguyên tắc bán bảo toàn. – Xảy ra trên 1 đoạn của ADN tương ứng với 1 gen nào đó. – Chỉ có 1 mạch của gen trên ADN làm mạch khuôn. – Nguyên liệu để tổng hợp là 4 loại nuclêôtit A, u, G, X. – Mạch ARN sau khi được tổng hợp sẽ rời nhân ra tế bào chất để tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin. – Mỗi lần tổng hợp chỉ tạo ra 1 phân tử ARN. – Tổng hợp dựa trên 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu. Câu 4 Trình bày cấu trúc của Prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin là phân tử được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học c, H, o, N. Prôtêin là một đại phân tử có cấu trúc đa phân, đơn phân là 20 loại axit amin. Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit giữa nhóm -COOH của axit amin này với nhóm -NH2 của axit amin kế tiếp tạo nên chuỗi axit amin. Mỗi prôtêin được cấu tạo từ 1 hay nhiều chuỗi axit amin. Prôtêin có cấu trúc không gian tối đa 4 bậc. + Cấu trúc bậc 1 Các axit amin liên kết với nhau bởi liên kết peptit hình thành chuỗi polypeptit. Cấu trúc bậc 1 được duy trì và giữ vững nhờ liên kết peptit. + Cấu trúc bậc 2 Do cấu trúc bậc 1 xoắn anpha hoặc gấp nếp bêta tạo nên cấu hình mạch polypeptií trong không gian, cấu trúc bậc 2 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin ở gần nhau. + Cấu trúc bậc 3 Do cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin tạo nên phân tử prôtêin trong không gian ba chiều, cấu trúc bậc 3 được duy trì nhờ các liên kết hiđrô hoặc liên kết -S-S-. + Cấu trúc bậc 4 Hai hay nhiều chuỗi polypeptit liên kết với nhau tạo nên cấu trúc bậc 4. Câu 5 Trình bày chức năng của prôtêin. Hướng dẫn trả lời Prôtêin có các chức năng Là thành phần quan trọng cấu trúc nên tế bào, cơ thể. Là thành phần tham gia vào các hoạt động sống của tế bào, cơ thể như + Là enzim làm nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng. + Là hooc môn điều hoà quá trình trao đổi chất. + Là kháng thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh. + Làm nhiệm vụ vận chuyển các chất,… Làm nhiệm vụ dự trữ năng lượng. Ví dụ prôtêin có trong trứng gà dự trữ năng lượng để nuôi phôi gà. Câu 6 Hãy trình bày mối quan hệ giữa gen, mARN, prôtêin và tính trạng. Hướng dẫn trả lời Gen mang thông tin quy định cấu trúc của mARN thông qua sao mã. Khi sao mã, các nuclêôtit trên mạch gốc của gen được dùng làm khuôn để tổng hợp mạch mARN theo nguyên tắc bổ sung A của môi trường liên kết với T của mạch gốc; u của môi trường liên kết với A của mạch gốc, G của môi trường liên kết với X của mạch gốc. mARN quy định tổng hợp prôtêin thông qua quá trình giải mã. Khi giải mã, mỗi bộ ba trên phân tử mARN quy định tổng hợp 1 axit amin trên prôtêin. Prôtêin quy định tính trạng. Các phân tử prôtêin trở thành enzim hoặc ừở thành hooc môn,… quy định các tính trạng trên cơ thể. Gen ADN —» mARN —> Prôtêin —> Tính trạng. Câu 7 Nguyên tắc bổ sung là gì? Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong cơ chế di truyền? Nêu vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn tới hậu quả gì? Hướng dẫn trả lời Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa các bazơ nitric, trong đó một bazơ nitric có kích thước lớn liên kết với một bazơ nitric có kích thước bé A liên kết với T hoặc u bằng 2 liên kết hiđrô, G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong cơ chế di truyền Quá trình tự nhân đôi của ADN, quá trình tổng hợp ARN, tổng hợp prôtêin. + Quá trình tự nhân đôi của ADN từ 1 phân tử ADN mẹ hình thành nên 2 phân tử ADN con giống nhau và giống với ADN mẹ, trong quá trình nhân đôi, các nuclêôtit trên 2 mạch đơn liên kết với các nuclêôtit của môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung. + Quá trình tổng hợp ARN Quá trình tổng hợp ARN trên cơ sở mạch khuôn của gen ADN. Các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nuclêôtit môi trường theo nguyên tắc bổ sung phân tử ARN có trình tự nuclêôtit tương tự như mạch bổ sung của mạch khuôn, trong đó T được thay thế bằng. + Quá trình tổng hợp prôtêin Trong quá trình tổng hợp prôtêin, các nuclêôtit trên tARN khớp với các nuclêôtit trên mARN theo nguyên tắc bổ sung AtARN – UmARN, GiARN – XmARN, Khi ribôxôm dịch chuyển được 3 nuclêôtit trên mARN—>1 axit amin được tổng hợp. Nếu vi phạm nguyên tắc trên sẽ làm cho các quá trình tổng hợp trên bị rối loạn, gây ra đột biến Câu 8 Khi giải mã, trên 1 phân tử mARN có 5 ribôxôm trượt qua 1 lần. Hãy xác định Có bao nhiêu chuỗi axit amin được tổng hợp. Cấu trúc các chuỗi pôlipeptit có giống nhau hay không? Vì sao? Hướng dẫn trả lời Có 5 chuỗi axit amin được tổng hợp. Vì một ribôxôm giải mã trên mARN tạo ra 1 chuỗi axit amin. Cấu trúc các chuỗi axit amin giống nhau. Vì quá trình giải mã tạo ra các chuỗi axit amin này đều thực hiện trên 1 khuôn mẫu mARN theo nguyên tắc bổ sung các bộ ba đối mã trên tARN mang các axit amin bổ sung với các bộ ba mã sao trên mARN. Câu 9 Tại sao trâu ăn cỏ, bò cũng ăn cỏ nhưng thịt trâu khác với thịt bò? Hướng dẫn trả lời Thành phần chính của thịt là prôtêin. Prôtêin của trâu do gen của trâu quy định tổng hợp; Prôtêin của bò do gen của bò quy định tổng hợp. Trâu và bò đều ăn cỏ thì chúng có cùng một loại nguyên liệu axit amin giống nhau. Tuy nhiên do gen của trâu khác với gen của bò nên đã tổng hợp nên prôtêin ở trâu khác với prôtêin của bò. Câu 10 Tại sao chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau? Hướng dẫn trả lời Chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng lại tạo ra được vô số loại ADN khác nhau là vì Số lượng khác nhau, thành phần và trật tự sắp xếp các nuclêôtit khác nhau tạo ra vô số loại ADN khác nhau. Câu 11 Tại sao ADN vừa có tính đa dạng, vừa có tính đặc trưng cho loài? Hướng dẫn trả lời ADN có tính đa dạng vì số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các nuclêôtit khác nhau. ADN có tính đặc trưng cho loài vì ADN được sinh ra nhờ quá trình nhân đôi từ phân tử ADN trước đó. Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc khuôn mẫu, nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc bán bảo toàn nên ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ. Nhờ đó mà ADN giữ vững được tính đặc trưng của loài. Khác nhau giữa sự phân chia tế bào chất của tế bào động vật và thực vật là Ở tế bào động vật có sự hình thành eo thắt ở vùng xích đạo của tế bào, bắt đầu từ ngoài vào vùng trung tâm. + Đó có thể là giảm phân I vì Kết quả của giảm phân I cũng tạo được 2 tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa nhưng mỗi NST vẫn ở trạng thái kép nên hàm lượng ADN vẫn bằng nhau và bằng của tế bào mẹ. Ở tế bào thực vật có sự hình thành vách ngăn từ trong ra. Nguyên nhân sự khác nhau Tế bào thực vật có thành xenlulôzơ rất vững chắc hạn chế khả năng vận động của tế bào. - -Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy- Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp câu hỏi lí thuyết về ADN và Gen môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập. Chúc các em học tập tốt ! Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục Hệ thống kiến thức về Liên Kết Gen - Hoán Vị Gen môn Sinh học 9 năm 2021 Phương pháp giải bài tập Lai Hai Cặp Tính Trạng môn Sinh học 9 năm 2021 có đáp án Giải bài tập chủ đề Phát Sinh Giao Tử Và Thụ Tinh môn Sinh học 9 năm 2021 I. CÁC CÔNG THỨC VỀ GENChiều dài gen hay ADN \L = \frac{N}{2} \times 3,4\mathop {\left A \right}\limits^o \ L là chiều dài gen, N là số nuclêôtit của gen.Khối lượng của gen có N nuclêôtit là M = N × 300 đvC.Dựa vào nguyên tắc bổ sung, ta cóA1 = T2; T1 = A2; G1 = X2; X1 = G2A = T; G = X → %A = %T; %G = %XA + T + G + X = N → %A + T + G + X = 100%A + G = N/2 → %A + G = 50%N%A = %T = 50% - %G- A nối với T bằng 2 liên kết hyđrô. Do vậy số liên kết hyđrô của cặp A-T là 2A hoặc 2T.- G nối với X bằng 3 liên kết hyđrô. Tương tự, số liên kết hyđrô của cặp G - X là 3G hoặc 3X.→ Tổng số liên kết hyđrô H của gen là H = 2A + 3G = 2T + 2G = 2T + 2X = 2A + 2X→ H = 2% A × N + 3% G × NGiữa 2 nuclêôtit liền nhau có một liên kết hóa trịSố liên kết hóa trị giữa các nuclêôtit của gen Y = 2N/2 - 1 = N – 2Ngoài ra, trong bản thân mỗi nuclêôtit cũng có một liên kết hóa trịII. CÁC CÔNG THỨC VỀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN→ Qua k lần tự nhân đôi tổng số ADN tạo thành = 2k Trong 2k phân tử ADN có 1 phân tử ADN mẹ ban đầu nên số phân tử ADN con được tạo ra là 2k - 1- Nếu phân tử ADN nhân đôi k lần thì số nuclêôtit môi trường cung cấp là Nmt = N × 2k -1.Amt = Tmt = T × 2k -1= A × 2k -1.Gmt = Xmt = G × 2k -1= X × 2k -1.III. CÁC CÔNG THỨC VỀ QUÁ TRÌNH PHIÊN MÃSố nuclêôtit của gen gấp đôi số ribônuclêôtit của ARN tương ứng Ngen = 2NmARNChiều dài gen bằng chiều dài ARN do nó tổng hợp Lgen = LmARN+ Về số lượng\\begin{array}{l}A = T = rA + rU\\G = X = rG + rX\end{array}\ + Về tỉ lệ phần trăm mỗi mạch đơn tính 100%\\begin{array}{l}\% A = \% T = \frac{{\left {\% rA + \% rU} \right}}{2}\\\% G = \% X = \frac{{\left {\% rG + \% rX} \right}}{2}\end{array}\Số lần phiên mã của gen = Số mARN được tạo raTổng số ribônuclêôtit môi trường cung cấp cho k lần phiên mã là \r{N_k} = = \frac{N}{2}.{\rm{ }}k\IV. CÁC CÔNG THỨC VỀ QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ+ Gọi Na Số axit amin môi trường cần cung cấp đế tổng hợp 1 phân tử prôtêin mỗi prôtêin xem như có 1 chuỗi polypeptitSố liên kết peptit được hình thành = Số axit amin – 1 LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM VỀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN1. Diễn biến quá trình nhân đôi ADNQuá trình nhân đôi ADN diễn ra ở kì trung gian pha S. Gồm 3 bước Bước 1 Tháo xoắn phân tử ADN Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của ADN tách nhau dần nhau tạo nên chạc hình chữ Y và để lộ ra hai mạch 2 Tổng hợp các mạch ADN mới Enzim ADN pôlimêraza xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5’ – 3’ ngược chiều với mạch làm khuôn. Các nuclêôtit của môi trường nội bào liên kết với nuclêôtit của mạch làm khuôn theo nguyên tắc bổ sung A - T, G - X.+ Trên mạch khuôn 3’ – 5’, mạch mới được tổng hợp liên tục.+ Trên mạch khuôn 5’ – 3’, mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên các đoạn ngắn đoạn Okazaki.Trong đó- Mạch mới được tổng hợp liên tục theo chiều 5’ đến 3’ cùng chiều trượt enzim tháo xoắn. - Mạch mới được tổng hợp không liên tục theo chiều 5’ đến 3’ ngược chiều trượt enzim tháo đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối ligaza. Bước 3 Tạo hai phân tử ADN conCác mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn đến đó tạo thành phân tử ADN con, trong đó có 1 mạch mới được tổng hợp còn mạch kia là của ADN mẹ ban Những đặc điểm quan trọng cần chú ý với quá trình nhân đôi ADN- Về cơ bản, sự nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực gần giống với sự nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ, chỉ khác biệt ở một số điểm cơ bản sau+ Sự nhân đôi ADN diễn ra đồng thời ở nhiều đơn vị nhân đôi trên cùng một phân tử ADN.+ Hệ enzim tham gia phức tạp Trong quá trình nhân đôi, trên mỗi phễu tái bản thì một mạch được tổng hợp liên tục, một mạch được tổng hợp gián đoạn. Nếu tính trên cả phân tử thì mạch nào cũng được tổng hợp gián đoạn đầu này gián đoạn, đầu kia liên tục. - Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn. Do đó từ 1 phân tử, sau k lần nhân đôi sẽ tạo ra được 2k ADN, trong đó có hai phân tử chứa một mạch ADN của mẹ đầu TIPQuá trình nhân đôi AND là cơ sở cho sự nhân đôi NST, từ đó dẫn đến phân chia tế bào và sự sinh sản của cơ thể sinh vật. Was this document helpful?Leave a comment or say thanksCHUYÊN ĐỀ 1. ADN VÀ ARNI. TRỌNG TÂM LÝ THUYẾTNhiễm sắc thể là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp tế bào, axit nuclêic là cơ sở vật chất củahiện tượng di truyền ở cấp phân tử. Axit nuclêic có 2 loại là ADN và Kiến thức về ADN ADN được cấu trúc theo nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 4 loại nuclêôtit A,T, G, X. Nhờ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân cho nên chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng có thể tạo ra vôsố loại ADN khác nhau.  Phân tử ADN mạch kép luôn có số nuclêôtit loại . Nguyên nhân là vì ở ADN mạch kép,A của mạch 1 luôn liên kết với T của mạch 2 và G của mạch 1 luôn liên kết với X của mạch 2. Vì vậy, nếumột phân tử ADN có số nuclêôtit loại thì chứng tỏ đó là ADN mạch Vì hai mạch của ADN liên kết bổ sung cho nên tỉ lệ ở đoạn mạch thứ nhất đúng bằng tỉ lệ ở đoạn mạch thứ hai và đúng bằng tỉ lệ của cả ADN. Nguyên nhân là vì1 1 2 2 ADNA T A T A   .- Phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép. Trong các dạng xoắn kép của ADN thì cấu trúc xoắn kép dạng Blà dạng phổ biến nhất. Ở cấu trúc không gian dạng B, mỗi chu kì xoắn có độ dài 34Å và có 10 cặpnuclêôtit. Vì vậy, số chu kì xoắn của ADNN là tổng số nu, L là chiều dài của ADN theo đơnvị Å. ADN của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Tuy nhiên,ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và khôngliên kết với prôtêin histon. ADN của ti thể, lục lạp có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vikhuẩn. Ở trong cùng một loài, hàm lượng ADN ở trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng choloài. Vì vậy, nếu tế bào gan có hàm lượng ADN ở trong nhân là x pg thì tế bào mắt cũng có hàm lượngADN trong nhân là x Hàm lượng ADN ở trong tế bào chất không ổn định cho nên không có tính đặc trưng cho loài. Hàmlượng ADN trong tế bào chất không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổitùy từng loại tế Kiến thức về genTrang 1 Chuyên đề Sinh học lớp 9Lý thuyết Sinh học 9Lý thuyết ADN tổng kết các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học lớp 9, là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô cùng các em trở nên dễ dàng và hiệu quả ĐỀ SINH HỌC 9 PHÂN TỬADNA. Lý thuyếtI. ADN1. Cấu trúca, Cấu trúc hóa học- ADN axit đêôxiribônuclêic là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P- ADN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân của ADN là các Nuclêôtit thuộc các loại A, T, G, X. Từ 4 loại đơn phân này tạo nên tính đa dạng và đặc thù cho Cấu trúc không gian theo mô hình Oatxơn – Crick- ADN có cấu trúc 2 mạch đơn xoắn kép với nhau theo chiều từ trái qua phải xoắn phải với mỗi chu kì xoắn dài 34 Å gồm 10 cặp nuclêôtit và đường kính vòng xoắn là 20- Các nuclêôtit trên cùng 1 mạch liên kết với nhau bằng liên kết Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo Nguyên tắc bổ sung NTBS trong đó A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô còn G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô .→ Khi biết trình tự một mạch đơn thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch đơn còn lại. Cùng với đó, nhờ NTBS nên trong phân tử ADN A + G = T + số là tỉ số đặc trưng cho Hoạt độnga. Cơ chế tự nhân đôi- Thời gian, địa điểm Diễn ra trong nhân tế bào vào kì trung gian- Nguyên tắc Quá trình tự nhân đôi của ADN dựa hoàn toàn trên NTBS và nguyên tắc bán bảo toàn giữ lại một nửa.* Quá trình- Bước 1 Tháo xoắn ADN mẹNhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’ Bước 2 Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ nên trên mạch khuôn có đầu 3’ thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục theo chiều 5’ → 3’ cùng chiều với chiều tháo xoắn, trên mạch khuôn có đầu 5’ thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn Okazaki cũng theo chiều 5’ → 3’ ngược chiều với chiều tháo xoắn, sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzim nối ADN - Bước 3 Hai phân tử mới được tạo mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN thúc quá trình nhân đôi Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban Gen, chức năng và bản chất của gen- Gen là một đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác Bản chất hóa học của gen là ADN- Chức năng của trọng nhất của gen cũng như ADN là lưu giữ và truyền đạt thông tin di Các công thức thường gặp trong giải bài tậpI. Các thành phần của ADN3. Công thức tính tổng số nuclêôtit của genN = = = A + T + G + X = 2A + 2G4. Công thức tính khối lượng MM = = 5. Công thức tính số liên kết hiđrô H = 2A + 3G6. Công thức tính số liên kết photphodieste P = N - 27. Công thức tính số liên kết đường – photphatD - P = = 2N - 2II. Công thức của quá trình tự sao1. Số ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của 1 ADN 2kSố ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của n ADN n x 2k2. Số nuclêôtit mà môi trường nội bào cung cấpNnb = N x 2k - 1Anb = Tnb = A x 2k - 1 = T x 2k - 1Gnb = Xnb = G x 2k - 1 = X x 2k - 13. Số ADN con có 2 mạch đều mới là 2k - 24. Số liên kết hidro được hình thành/phá vỡ Hht = H x 2k Ngoài việc hỗ trợ tổng hợp lý thuyết Sinh học 9, VnDoc còn mang đến cho các bạn hệ thống các bài tập chuyên đề Sinh học 9 đầy đủ và chi tiết nhất có kèm đáp án, bên cạnh đó học sinh cũng có thể tham khảo thêm các nội dung khác như Giải bài tập Sinh 9, Giải Vở BT Sinh Học 9, ..... trong chương trình học lớp 9. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói đến khái niệm ADN, ADN là gì ? nhằm giúp cho những ai đang tìm hiểu về ADN có thể nắm rõ được định nghĩa về phân tử này. Từ đó có thể giúp mang đến những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập cũng như làm việc cho mọi người. Khái niệm về ADN ADN là tên viết tắt của Axit Deoxyribo Nucleic, được viết tắt theo tên tiếng Pháp là ADN và theo tiếng Anh là DNA. Đây là một phân tử acid nucleic mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động phát triển và sinh trưởng của các vật chất hữu cơ trong đó có cả một số virus. ADN cũng thường được xem là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử, có tham gia quyết định đến các tính trạng. Trong quá trình sinh sản, phân tử ADN sẽ được nhân đôi và truyền lại cho thế hệ sau. Khái niệm về ADN Được hiểu đơn giản là một nơi chứa các thông tin chỉ dẫn cần thiết vì thế ADN có thể tạo nên các đặc tính sự sống của mỗi sinh vật. Cấu tạo của ADN Mỗi phân tử ADN sẽ bao gồm các vùng chứa những vùng điều hòa biểu hiện gene, các gene cấu trúc và những vùng không mang chức năng DNA rác Cấu trúc phân tử của ADN được cấu thành gồm 2 chuỗi, các thành phần sẽ được bổ sung qua lại cho nhau từ đầu đến cuối. Nhờ có những liên kết hóa trị mà hai chuỗi này được giữ vững cấu trúc, khi các liên kết này bị cắt sẽ làm phân tử ADN tách rời ra thành 2 chuỗi cũng giống như khi ta kéo phéc mơ tuya. Xét về mặt hoá học, các phân tử ADN được cấu thành từ các nucleotide, được viết tắt là Nu. Do các Nu chỉ khác nhau ở base, vậy nên tên gọi của Nu cũng chính là tên của base mà nó mang. Thường chỉ có 4 loại gạch cơ bản là A, G, T và X. Theo nguyên tắc thì mỗi base trên 1 chuỗi chỉ được phép bắt cặp với 1 loại base nhất định trên chuỗi kia ở mọi sinh vật. Vậy nên theo quy luật A liên kết với T bằng 2 liên kết Hidro, G sẽ liên kết với X bằng 3 liên kết Hidro theo nguyên tắc bổ sung. Trật tự tất cả các base xếp dọc theo chiều dài của chuỗi ADN gọi là trình tự, điều này rất quan trọng vì nó là mật mã tượng trưng cho đặc điểm hình thái của sinh vật. Tuy nhiên, cũng vì mỗi loại base chỉ có thể kết hợp với 1 loại base trên sợi kia, nên chỉ cần trình tự base của một chuỗi sẽ chính là đã đại diện cho cả phân tử ADN. Một đặc tính cực kỳ quan trọng khác của ADN đó chính là khả năng tự nhân đôi, mỗi mạch ADN có trong mạch xoắn kép vẫn có thể làm khuôn mẫu cho việc nhân đôi trình tự base. Đây là điều cực kỳ quan trọng khi tế bào phân chia, đó là do mỗi tế bào mới sẽ cần một bản sao chính xác của phân tử ADN có mặt trong tế bào cũ.

lý thuyết về adn